trì tụng là gì

I. Định nghĩa Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục để xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và một số vấn đề liên quan đến thi hánh án hình sự. Rồi khi tụng Chú Đại Bi thì tâm luôn nghĩ về một điều gì đó .Có thể là bệnh tật nơi thân mà hình dung đang được chữa bệnh.Có thể là khổ nơi những người thân mà hình dung ra đang đọc tụng ngay họCó thể là khởi lòng thương sót những con vật sắp bị đưa đi giết thịt mà hình dung bên cạnh chúng đọc Cách thực hành trì tụng kinh Địa Tạng được lợi ích Mục lục Câu hỏi về về Kinh Địa Tạng Bổn Nguyện thực hành theo được những gì. Tu là thực hành những điều đã nghe, đọc và tư duy. Khi thực hành được đầy đủ ba bước như vậy thì sẽ có được kết quả Thư ký tòa án. Thư ký tòa án là công chức làm việc tại Tòa án. Nhiệm vụ là ghi chép, tổng hợp các văn bản tố tụng, quản lý hồ sơ. Thư ký tòa án còn là người hỗ trợ cho thẩm phán thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Để ứng tuyển trở 1. Tố tụng là gì? Tố tụng tiếng Anh là Procedural. Tố tụng là một bộ phận trong pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến trình tự, thủ tục trang tụng như: các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng lao động, tố tụng hành Badische Zeitung Schnapp Er Sucht Sie. Tụng Kinh, trì Chú, niệm Phật là ba phương pháp tu hành đủ cả Sự và Lý. Dù tại gia hay xuất gia, dù tiểu thừa hay Đại thừa, tiêu cực hay tích cực, không ai có thể rời ba phương pháp Tụng Kinh, trì Chú và niệm Phật có ý nghĩa gì?Phật tử cần phải học tụng Kinh, niệm Phật và trì Chú để lời nói và việc làm phù hợp, mới có được kết quả tốt Kinh là đọc một cách thành kính những lời Đức Phật đã dạy trong kinh điển, hợp với chân lý và căn cơ của chúng sanh. Trì Chú là nắm giữ một cách chắc chắn lời bí mật của Chư Phật. Các bài chú đều có oai thần và công đức không thể nghĩ bàn, dứt trừ được nghiệp chướng, tiêu tai giải nạn và tăng trưởng phước huệ, nên cũng gọi là thần chú. Niêm Phật là tưởng nhớ danh hiệu Phật, hình dung Phật và đức hạnh của Phật, để luôn luôn cố gắng noi theo bước chân Phật giáo, người Phật tử, nếu chỉ thờ, lạy và cúng Phật, thì cũng chưa thể gọi là thuần thành. Người Phật tử thuần thành còn phải tụng Kinh, trì Chú và niệm Phật. Nếu bỏ qua ba phần sau này, thì ba phần trước là thờ, lạy và cúng khó có thể viên dung cả Sự và Lý là phần cao siêu khó thực hành, mà nếu chúng ta không tụng Kinh, niệm Phật để cho tâm hồn được sáng suốt, tỏ ngộ các lý lẽ sâu xa huyền diệu trong kinh điển, thì chúng ta không làm thế nào để đạt được 4 phép lạy thuộc về phép lạy gồm Phát trí thanh tịnh lễ, biến nhập pháp giới lễ, chánh quán lễ, thật tướng bình đẳng lễ và 5 món diệu hương để cúng Phật là Giới hương, Định hương, Huệ hương, Giải thoát hương, Giải thoát tri kiến nếu không thực hành được 4 phép lạy về Lý và cúng dường được 5 món diệu hương, thì sự lạy và cúng chỉ là phần “Sự” là phần hình thức. Vì thế, kẻ tín đồ khó có thể tiến được trên đường đồ phải niệm đủ Tam thế Phật– Niệm Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, là niệm Đức Phật hiện tại, cũng là Đức Phật Giáo chủ của chúng sinh.– Niệm Đức Phật A-Di-Đà, là niệm Đức Phật đã thành từ quá khứ xa xưa, mà cũng là Đức Phật tiếp dẫn chúng sinh về Cực Lạc.– Niệm Đức Phật Di-Lặc, là niệm Đức Phật vị miệng tụng Kinh, trì Chú, niệm Phật, tay gõ mõ, đánh chuông, lần chuỗi, thì tâm trí phải gột rửa hết bao ý nghĩ bất chính, những ham muốn đê hèn, và đạc vào dấy hình ảnh của Đấng Từ phải noi gương Ngài, mở lòng thương rộng lớn, nghĩ đến nỗi thống khổ của muôn loài và phát nguyện đem sức mình ra, ban vui cứu khổ cho tất khi thôi tụng niệm, trở lại tiếp xúc việc đời, thì phải làm thế nào cho những hành động của mình cũng được từ bi như tư tưởng và lời nói của mình Mục đích của việc niệm PhậtNiệm Phật để đưa đến sự nhất tâmLàm sao để ta áp dụng niệm Phật trong các vấn đề sinh hoạt hằng ngày. Khi ta đang làm một việc gì đó, không thể nào chúng ta vừa làm rồi miệng lại niệm Phật cùng một lúc được, có khi lại gây ảnh hưởng vậy, khi làm bất cứ việc gì, chúng ta tập trung nhìn nhận rõ, đâu là đúng, đâu là sai, đâu là cái cần phải gạt lọc, đó là ta đã sống trong giây phút của tỉnh thức rồi, việc này đồng nghĩa với việc chúng ta niệm Phật để được giải thoátNiệm Phật là để được giải thoát, vậy từ giải thoát là gì? Chữ giải có nghĩa là mở, thoát là ra, nhưng đôi khi chúng ta không hiểu rõ rồi lại nhìn chữ giải thoát này ở một mức độ cao siêu xa vời. Chúng sinh luôn bị Tam độc Tham – Sân – Si chi phối trong lòng, do đó việc niệm Phật là làm sao thoát khỏi sự ràng buộc của ba yếu tố như trong cuộc sống, ta làm ra đồng tiền, có nhiều thì tiêu nhiều, có ít thì tiêu ít, tùy vào khả năng có được mà chúng ta sử dụng hợp lý và không bị đòng tiền lôi cuốn bản thân mình vào những con đường tội lỗi khác. Ta sẽ không bị dính mắc và lệ thuôc vào nó, thì lúc này chúng ta đã thoát khỏi sự ràng buộc của tham và làm chủ bản thân mình, như vậy mới thật sự niệm Phật giải thoát ngay ở trong hiện tại này mà không tìm một sự giải thoát ở đâu xa thoát nằm ngay ở trong tâm thanh tịnh của mỗi người. Tâm của ta có sự an lạc, giải thoát tâm hồn thì ngay đó ta sống với thế giới thanh tịnh của chư Phật. Chúng sinh ai cũng có Phật tính sáng suốt, nhưng bị vô minh che lấp, nên không nhận ra được tự tính sáng suốt của mình. Vì vậy, việc niệm Phật giúp ta trở về bản thể thanh tịnh của chính mình. Có nhiều người cũng nghĩ rằng, niệm Phật để được Đức Phật tiếp dẫn về một thế giới nào đó. Điều này vô tình lại làm chúng ta thiếu đi niềm tin vững chắc vào khả năng tu tập của chính kinh Đức Phật dạy, ví như chúng ta trồng một cây nằm ở hướng tây thì khi gió đến, nó sẽ ngã theo chiều của hướng tây. Cũng thế, nếu như hằng ngày ta luôn vun bồi và tạo nhiều công đức lành thì kết quả an lạc sẽ đến với ta và khi mất thân này chúng ta sẽ được tái sinh vào một cảnh giới an giống như người ăn cơm nếu ăn một bát thì no theo một bát, nếu ăn nhiều thì no nhiều, nhưng tự thân họ cũng có lương thực để an lòng. Do đó, tùy vào mức độ mà ta tu tập nhiều hay ít thì tự thân sẽ được sinh vào cảnh giới thích hợp với quá trình công phu tu tập của Phật để được vãng sinhVãng sinh là sự kết thúc của cuộc đời này để sinh qua một thế giới khác, hay nói nghĩa rộng hơn, đó là cách chuyển hướng thay đổi từ cách sống này sang một lối sống như trước giờ ta sống trong sự giận hờn, buồn phiền và không làm chủ được tâm hồn. Nhưng khi hiểu được sân là nguyên nhân đưa đến sự đau khổ, lúc này chúng ta liền khắc phục sai lầm và thay đổi tích cực mạnh mẽ, đó là chúng ta đã chuyển đổi từ một cuộc sống sân hận thành một cuộc sống bao dung tha thứ, và đó cũng chính là vãng giống như một người ham hút thuốc nhưng khi phát hiện mình bị bệnh nên lập tức bỏ ngay sự ham muốn ấy, có nghĩa là người này đã thay đổi từ một thói xấu chuyển thành một đức tính tốt thì đó cũng gọi là vãng vậy, không cần phải chết mới được vãng sinh mà ngay trong đời sống hiện tại ta cũng đã được vãng sinh rồi. Vì vậy, vãng sinh là sự thay đổi từ những đức tính xấu ác của con người để trở về con đường thánh thiện, từ một người với thói quen đầy sự ích kỷ, nhỏ nhen trở thành một người có tấm lòng bao dung, độ lượng và cao hơn nữa đó là từ phàm phu bước lên một bậc của thánh giả tu tập, niệm Phật cần phải thực tập và áp dụng việc niệm Phật vào trong đời sống hằng ngày để chúng ta tìm được nguồn an lạc hiện thực và luôn luôn trong thế giới của Đức Phật, đoạn dứt những phiền não để trở về bản thể thanh tịnh vốn có của mình, và đó mới là mục đích cao cả của việc niệm thêm Niệm Phật là gì? Vì sao phải niệm Phật? Điều cần biết khi niệm PhậtTrích nguồn I. BÀI HỌC 1. Định Nghĩa - Tụng kinh là đọc thành tiếng và có âm điệu hoặc đọc thầm những lời Phật dạy một cách thành kính. - Trì chú trì là nắm giữ, nhiếp niệm. Chú là lời bí mật của chư Phật. Trì chú là nhiếp tâm vào những bài thần chú. - Niệm Phật Niệm là nhớ nghĩ. Niệm Phật là nhớ nghĩ danh hiệu, hình ảnh và đức hạnh của chư Phật. 2. Ý nghĩa tụng kinh, trì chú, niệm Phật a. Ý nghĩa tụng kinh - Giúp cho chúng ta nhớ những lời Phật dạy để thực hành - Tụng kinh cho tâm hồn yên tịnh, trí tuệ mở bày. b. Ý nghĩa trì Chú - Chú có công năng phi thường, diệt trừ tất cả chướng nạn sâu dày. - Trì Chú giúp tâm trí được khai thông. c. Ý nghĩa niệm Phật - Niệm Phật để phá trừ tạp niệm, thanh tịnh tâm hồn, chuyển hóa nghiệp chướng. - Niệm Phật để cầu được vãng sanh. 3. Phương pháp tụng kinh, trì chú, niệm Phật - Tắm rửa, súc miệng sạch sẽ, mặc áo trang nghiêm, đến trước bàn thờ thắp hương đảnh lễ rồi nhất tâm tụng niệm. - Tụng kinh đọc lớn tiếng, rõ ràng từng câu từng chữ, để tâm vào lời kinh tiếng kệ. Có thể tụng chuyên nhất 1 bộ kinh, hoặc tụng hết bộ kinh này rồi mới qua bộ kinh khác. - Trì chú và niệm Phật đọc lớn hoặc đọc thầm, phải nhiếp tâm vào câu thần chú hay danh hiệu Phật. Nên trì chuyên nhất vào 1 câu thần chú, niệm chuyên nhất 1 danh hiệu Phật. - Tùy thời gian thích hợp mà ta tụng niệm theo thời khóa. Hoặc bất cứ ở đâu, lúc nào cũng có thể tụng kinh, trì chú, niệm Phật, cốt yếu tâm phải thanh tịnh, chuyên nhất. 4. Kết luận Tụng kinh, trì chú, niệm Phật là những phương pháp tu tập giúp cho 3 nghiệp được thanh tịnh. Khi thực hành phải nhiếp tâm, dứt bỏ mọi tạp niệm. Chỉ cần thực hành chuyên nhất một trong 3 phương pháp này, có thể giúp chúng ta giải thoát khổ đau ngay hiện tại. II. LỜI KHẤN NGUYỆN Kính lạy Phật! Giáo pháp của Ngài đã giúp con mở rộng trái tim để tiếp nhận tuệ giác, tình thương. Con nguyện tu tập, nhất tâm tụng niệm, chuyển hoá thân tâm và truyền trao nguồn giáo lý này đến với mọi người, cho hết thảy đều được an vui. III. CÂU HỎI CHIA SẺ 1. Tụng Kinh là gì? Ý nghĩa việc tụng kinh? 2. Trì chú là gì? Ý nghĩa việc trì chú? 3. Niệm Phật là gì? Ý nghĩa việc niệm Phật? 4. Cho biết phương pháp tụng kinh, trì chú, niệm Phật? 5. Kể tên một vài kinh, chú, danh hiệu Phật mà chúng ta thường tụng niệm? IV. SINH HOẠT 1. Bài hát NIỆM PHẬT DI ĐÀ 2. Hương vị cuộc sống NHỮNG HẠT ĐẬU BIẾT NHẢY Tác giả Lâm Thanh Huyền Tại biên giới của tỉnh Tây Khương sát với Tây Tạng, có một bà lão sống cô độc. Chồng và đứa con trai duy nhất của bà đã qua đời. Bà sống nhờ một thửa đất nhỏ trồng những hạt ngũ cốc. Vì cuộc đời đã trải qua nhiều gian truân từ nhỏ, bà lão cảm thấy nghiệp chướng trong người rất nặng, nên đã cố công tìm hỏi những người chung quanh phương pháp chuộc tội để cầu xin cho tâm hồn được bình yên. Cuối cùng thì bà được một người hành hương tốt bụng truyền cho một câu thần chú của Quán Thế Âm Bồ Tát. Câu thần chú gồm có sáu chữ Án Ma Ni Bát Di Hồng được gọi là Lục Tự Đại Minh Chú, có thể dùng để giải trừ những nghiệp chướng. Tội nghiệp cho bà già thôn dã đã dốt nát lại không biết chữ, trên đường về nhà bà lẩm bẩm cố học thuộc lòng, nhưng đã nhớ lôn cách phát Âm trở thành Án Ma Ni Bát Di Xanh. Để khích lệ cho việc đọc câu Kinh sám hối này bà bày ra hai cái chén, một cái chén không, còn một cái thì để đầy những hạt đậu nành. Mỗi khi đọc xong một câu thần chú, bà nhặt một hạt đậu từ trong chén đầy bỏ sang cái chén không, đến khi cái chén không đã chứa đầy đậu thì bà làm ngược trở lại. Bà lão đã không ngừng nghỉ, thành tâm tụng niệm suốt 30 năm. Lòng thành kính của bà đã ứng hiện cho nên sau này những hạt đậu không còn cần đến bàn tay của bà nhặt lấy, cứ một câu thần chú vừa được phát Âm ra thì một hạt đậu tự động nhảy sang cái chén bên cạnh. Bà lão thấy những hạt đậu tự động nhảy nhót, cộng hưởng với Âm điệu của câu thần chú thì biết rằng sự tu hành đã đúng đường và giai đoạn sám hối sắp sữa chấm dứt cho nên bà càng phấn khởi tụng niệm hăng say hơn. Hôm nọ có một vị Cao tăng từ Tây Tạng vân du qua đó, khi đi ngang qua chiếc lều tranh lụp sụp của bà, nhà Sư thấy có ánh hào quang tỏa ra rực rỡ. Vị Cao tăng này lấy làm kinh ngạc, ông nghĩ rằng bên trong chiếc lều tranh thế nào cũng có một vị chân tu đắc đạo. Ông vội vã ghé vào thăm hỏi. Bà lão lấy làm vui mừng khi thấy vị Cao tăng đến thăm, bà quỳ xuống đảnh lễ, mà miệng thì vẫn cứ tiếp tục lẩm bẩm câu thần chú Án Ma Ni Bát Di Xanh. Vị Cao tăng lấy làm ngạc nhiên vìkhông hiểu ánh hào quang rực rỡ mà ông thấy phía bên ngoài phát xuất từ nơi đâu? Ông lần lần hỏi thăm - Chẳng hay nữ thí chủ tu luyện bao nhiêu năm rồi? Ở đây còn có ai khác nữa không?. - Thưa Ngài, ở đây chỉ có một mình tôi sống cô độc hơn ba mươi năm nay. Bà lão đáp. - Thật tội nghiệp, bà ở một mình chắc buồn lắm nhỉ? - Không đâu, tuy chỉ ở một mình nhưng hàng ngày tôi tu hành và tụng Kinh sám hối để kiếp sau có thể hưởng được nhiều phúc đức của kiếp này, nhờ vậy mà tôi không cảm thấy buồn khổ. Nhất là từ lúc được một người hảo tâm chỉ cho cách tu luyện thì tôi càng có can đảm để sống hơn. - Bà đang tu luyện Kinh sách nào vậy? - Ồ, tôi không biết chữ, cho nên chỉ tụng niệm duy nhất một câu thần chú Án Ma Ni Bát Di Xanh. Nhà sư thở dài tiếc nuối - Bà lão ơi, bà đã đọc sai câu thần chú đó rồi, phải phát âm là Án Ma Ni Bát Di Hồng mới đúng. Đến lúc này thì bà lão mới biết là đã đọc sai câu thần chú hơn ba mươi năm. Bà rất đau buồn vì sự nhầm lẫn trọng đại này, như vậy thì công trình 30 năm tụng niệm coi như xe cát biển đông. Tuy nhiên bà cũng cảm ơn sự cải chính của nhà Sư. - Dù sao thì Ngài cũng đã đính chính kịp lúc, bằng không thì tôi còn tiếp tục sai mà không biết cho đến bao giờ mới điều chỉnh cho đúng được. Nhà sư từ giã bà lão để tiếp tục con đường truyền đạo của ông. Bà lão lại tiếp tục công việc tụng niệm của bà mà lần này với câu thần chú mới Án Ma Ni Bát Di Hồng. Thế nhưng tâm tư của bà còn hỗn độn vì sự việc vừa rồi cho nên ý chí của bà không được tập trung. Mỗi câu thần chú của bà đã không còn làm cho những hạt đậu hứng khởi nhảy sang cái chén bên cạnh như lúc trước. Bà lão vừa tụng niệm mà nước mắt cứ tuôn rơi, bà thầm tiếc cho công trình tu luyện hơn ba mươi năm như trôi theo dòng nước vì đã đọc sai câu thần chú. Nhà Sư đi được một đỗi xa, ông ngoái đầu nhìn lại thì thấy căn nhà của bà lão không còn hào quang chói sáng. Bây giờ túp lều tranh hiện hình dột nát mà lại âm u buồn bã. Nhà Sư giật mình và nghĩ rằng chính ông đã làm hại người Phật tử này không còn tập trung được tư tưởng như lúc trước. Ông vội vã trở lại túp lều tranh và nói với bà lão rằng - Lúc nãy ta chỉ đùa với bà thôi, câu thần chú của bà tụng mới thật là đúng. - Nhưng tại sao Sư phụ lại dối gạt tôi như vậy? - Ta muốn thử xem lòng thành kính của bà đối với Tam bảo như thế nào vậy thôi. Từ nay về sau bà cứ tiếp tục tụng niệm y như cũ là phải phép rồi. - Cám ơn Phật, vậy mà con cứ tưởng rằng công lao 30 năm tụng niệm đã trôi theo dòng nước, đa tạ Sư phụ chỉ bày. Sau khi nhà Sư ra đi, bà lão lại tiếp tục công việc tụng niệm, mỗi một câu Án Ma Ni Bát Di Xanh được niệm ra thì tâm hồn bà rộn rã tươi vui và một hạt đậu tự động nhảy sang cái chén bên cạnh. Nhà Sư đi lên đến đỉnh núi, ông ngoái đầu nhìn trở lại thì thấy hào quang phát ra từ túp lều tranh của bà lão đã làm sáng rực cả một góc trời. CLB Hoằng Pháp Trẻ theo Chú Đại Bi được xem như là một loại kinh cứu khổ cứu nạn của đạo Phật hiện nay. Nếu như chư Tăng ni, Phật tử thành tâm niệm chú hàng ngày sẽ có thể đạt được những gì mà bản thân mong cầu. Vậy sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến là gì? Nội dung chính1 Chú đại bi là gì?2 Chú đại bi có nguồn gốc ra sao?3 Sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 1. Chú đại bi 3 2. Chú đại bi 5 3. Chú đại bi 7 4. Chú đại bi 21 biến4 Lợi ích khi kiên trì tụng chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến5 Lời chú đại bi tiếng Việt biên soạn từ tiếng Phạn6 Lời chú đại bi tiếng Việt 84 câu Chú đại bi là bài chú được trích từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Đây là quyển kinh thư đã từng được chính Đức Phật Thích Ca Mâu Ni diễn giải trong một pháp hội có sự có mặt đầy đủ của chư Vị Phật, chư vị Bồ Tát, các thần và vương. Qua đó, chú đại bi có thể được hiểu chính là kim khẩu của Quán Thế Âm Bồ Tát, có tác dụng thanh tẩy tất cả phiền não và nghiệp chướng của chúng sinh. Chính các vị Đức Phật cũng từng phát nguyện rằng, nếu như chúng sinh khi kiên trì tụng trì chú đại bi thường xuyên sẽ không bị đày đọa vào ba đường ác, được sinh về cõi Phật, được vô lượng tam muội biện tài. Ngoài ra Đức Phật cũng nhấn mạnh rằng, chỉ trừ trường hợp chúng sinh trì tụng để mong cầu những điều không thiện hoặc không thành tâm trì chú thì việc trì tụng chú đại bi mới không có tác dụng. Còn lại tất cả những mong cầu nếu không được vừa ý trong kiếp này thì thần trú này sẽ không thể được gọi là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Chú đại bi có nguồn gốc ra sao? Theo như trong kinh Phật có ghi chép lại thì bài chú của chú đại bi vốn được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trong một pháp hội với sự hội tụ đông đủ của các chư Phật, Bồ Tát, Thành, Vương. Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, được thuyết ra với mục đích cầu cho chúng sinh được an vui, diệt trừ các loại bệnh tật, loại bỏ tất cả nghiệp ác, chướng nạn, giúp chúng sinh sớm đạt được thành tựu và tất cả thiện căn, bản thân tiêu tan sự sợ hãi, được giàu có, sống lâu hơn và sớm mau cầu đầy đủ tất cả những cái mong muốn. Trong tư tưởng của đạo Phật, Bồ Tát Quán Thế Âm là một trong những hình tượng quan trọng nhất của Phật pháp Đại thừa. Người chính là đại diện cho lòng trắc ẩn của tất cả chư Phật trên thế gian này. Do đó, mọi chư Tăng ni, Phật tử đều tin rằng ngài là hiện thân của sự cứu rỗi cho tất thảy chúng sinh, ngay cả với những người đã từng phạm phải những tội lỗi to lớn khó có thể tha thứ được. Sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến 1. Chú đại bi 3 biến Chú đại bi 3 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 3 lần. Thông thường thì chú đại bi 3 biến được các chư Phật tử trì tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Tuy rằng có thể đọc bao nhiêu lần lời chú là tùy thuộc vào mỗi người. Không quan trọng việc Phật tử đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành tâm, phải luôn tin tưởng và phát tâm đại bi thì mới có thể nhận được nhiều phước đức và điều tốt lành. 2. Chú đại bi 5 biến Chú đại bi 5 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 5 lần. Chư Phật tử có thể hiểu theo cách đơn giản đó là bài Kinh Chú Đại Bi khi dịch ra tiếng Việt cơ bản có 84 dòng. Tùy vào sự thành tâm cũng như nhiều yếu tố liên quan khác về thời gian, không gian, sức khỏe,… mà chư Phật tử có thể trì tụng lặp đi lặp lại bài kinh gốc bao nhiêu lần tùy ý. 3. Chú đại bi 7 biến Chú đại bi 7 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 7 lần. Chú đại bi 7 biến là tương đối phù hợp với chư Phật tử trì tụng tại nhà hàng ngày, bởi bài chú không quá dài nhưng cũng không quá ngắn. Khi trì tụng bài chú này thì chư Phật tử cần phải cố gắng giữ cho trạng thái an lạc, càng điềm nhiên càng lâu càng tốt. 4. Chú đại bi 21 biến Chú đại bi 21 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 21 lần. Trước khi trì tụng bài chú này thì chư Phật tử cần phải chuẩn bị tâm thái với ba nghiệp tâm, khẩu và ý thanh tịnh tuyệt đối, ngồi phải thẳng lưng, ngay ngắn như khi ngồi trước Đức Phật để thân nghiệp được thanh tịnh. Miệng không được nói lời sai trái, phải luôn nghiêm trang, không cười đùa để khẩu nghiệp thanh tịnh. Ý chí không được tán loạn, chỉ nên tập trung vào hành động trì tụng cho xong bài chú để có thể thanh tịnh ý nghiệp. Lợi ích khi kiên trì tụng chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma thời Đường biên dịch, thì toàn bộ bài chú này có 84 câu, người trì tụng chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại, cụ thể như sau Luôn được 15 điều lành Sinh ra thường được gặp vua hiền, Thường sinh vào nước an ổn, Thường gặp vận may, Thường gặp được bạn tốt, Sáu căn đầy đủ, Tâm đạo thuần thục, Không phạm giới cấm, Bà con hòa thuận thương yêu, Của cải thức ăn thường được sung túc, Thường được người khác cung kính, giúp đỡ, Có của báu không bị cướp đoạt, Cầu gì đều được toại ý, Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ, Được gặp Phật nghe pháp, Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu. Không bị 15 thứ hoạnh tử Chết vì đói khát khốn khổ, Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập, Chết vì oan gia báo thù, Chết vì chiến trận, Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại, Chết vì rắn độc, bò cạp, Chết trôi, chết cháy, Chết vì bị thuốc độc, Chết vì trùng độc làm hại, Chết vì điên loạn mất trí, Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm, Chết vì người ác trù ếm, Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại, Chết vì bệnh nặng bức bách, Chết vì tự tử. Ngoài ra, theo Kinh Thiên Nhãn Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú quyển thượng, trì tụng chú này 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh. Lời chú đại bi tiếng Việt biên soạn từ tiếng Phạn Đây là bản chú đại bi được phiên âm từ tiếng Phạn ra âm Hán rồi lại biên dịch lại ra âm Việt để được sử dụng dễ dàng và chính thức trong các các Kinh điển cũng như nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại nói chung. Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát 3 lần. Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha. Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. 3 lần khi trì biến cuối cùng Lời chú đại bi tiếng Việt 84 câu Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát 3 lần Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da Nam Mô A Rị Da Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da Ma Ha Tát Đỏa Bà Da Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da Án Tát Bàn Ra Phạt Duệ Số Đát Na Đát Tỏa Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà Nam Mô Na Ra Cẩn Trì Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng A Thệ Dựng Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già Ma Phạt Đạt Đậu Đát Điệt Tha Án A Bà Lô Hê Lô Ca Đế Ca Ra Đế Di Hê Rị Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa Tát Bà Tát Bà Ma Ra Ma Ra Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng Cu Lô Cu Lô Yết Mông Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế Ma Ha Phạt Xà Da Đế Đà Ra Đà Ra Địa Rị Ni Thất Phật Ra Da Giá Ra Giá Ra Mạ Mạ Phạt Ma Ra Mục Đế Lệ Y Hê Y Hê Thất Na Thất Na A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi Phạt Sa Phạt Sâm Phật Ra Xá Da Hô Lô Hô Lô Ma Ra Hô Lô Hô Lô Hê Rị Ta Ra Ta Ra Tất Rị Tất Rị Tô Rô Tô Rô Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ Di Đế Rị Dạ Na Ra Cẩn Trì Địa Rị Sắc Ni Na Ba Dạ Ma Na Ta Bà Ha Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Ma Ha Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Tất Đà Du Nghệ Thất Bàn Ra Dạ Ta Bà Ha Na Ra Cẩn Trì Ta Bà Ha Ma Ra Na Ra Ta Bà Ha Tất Ra Tăng A Mục Khê Da Ta Bà Ha Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ Ta Bà Ha Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ Ta Bà Ha Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da Nam Mô A Rị Da Bà Lô Yết Đế Thước Bàn Ra Dạ Ta Bà Ha Án Tất Điện Đô Mạn Đà Ra Bạt Đà Dạ Ta Bà Ha Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng. Chú Đại Bi 3 biến là gì? Đây chắc hẳn là câu hỏi của rất nhiều Phật tử khi vừa biết đến Chú Đại Bi. Trong bài viết này, sẽ giải nghĩa cho các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm cũng như khi nào tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến là phù hợp nhất. Mục lục1 Chú Đại Bi 3 biến là gì?2 Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến3 Cách niệm Chú Đại Bi 3 Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 Tụng Chú Đại Bi 3 Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến Chú Đại Bi thường được gọi là thần chú, linh chú đại bi. Bởi vì bất cứ ai tin và hành trì thần chú này một cách thành tâm thì bản thân người ấy đã có đủ Đại bi tâm. Thần chú này được phát xuất từ kim khẩu của Bồ tát Quán Thế Âm và được chư Phật ấn chứng. Chú Đại Bi còn có nhiều tên gọi khác như Vô ngại Đại Bi, Diên Thọ Đà la ni, Diệt ác thú Đà la ni, Mãn nguyện Đà la ni, Quảng đại Viên mãn, Cứu khổ Đà la ni… Bài Chú Đại Bi gồm có 84 câu. Mỗi biến là một lần đọc nguyên bài chú. Do đó, Chú Đại Bi 3 biến đồng nghĩa với việc bạn lặp đi lặp lại bài kinh trong 3 lần. Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến Thường thì Chú Đại Bi 3 biến được các Phật tử tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Vốn dĩ đọc bao nhiêu lần là tùy hỷ của mỗi người. Không quan trọng bạn đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành, tin tưởng và phát tâm đại bi thì bạn mới có thể nhận được nhiều phước đức và công đức. Trẻ con niệm Chú Đại Bi rất tốt, phụ huynh nên dạy cho các cháu đến bàn Phật để cùng trì niệm, nhưng tốt nhất chỉ niệm Chú Đại Bi từ 1 – 3 biến. Ngoài giờ trì niệm Chú Đại Bi, đến giờ học thì để cho các cháu học tập và làm việc theo thời dụng biểu của gia đình. Mỗi lần làm một việc, không nên cho các cháu làm hai việc cùng một lúc sẽ khiến cháu dễ bị phân tâm, rối mù lên và không còn thông minh nữa! Lưu ý là không nên trì trú khi đang đi xe, làm việc nhà, vào cơ quan, vào nơi công cộng, vào toilet… vì như vậy là tạp niệm. Tốt hơn hết là lúc đó bạn chỉ cần “biết đến việc làm của mình” là “chánh niệm”. Cách niệm Chú Đại Bi 3 biến Phương pháp tụng niệm Chú Đại Bi đã được giải thích rõ trong Kinh, Phật tử chỉ cần y theo đó mà thực hành thì không sợ bị lạc lối, thiện căn ngày càng tăng trưởng. Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến Trước khi trì tụng Chú Đại Bi 3 biến, quý Phật tử phải vệ sinh thân thể sạch sẽ. Để tâm được yên tĩnh. Nếu quý Phật tử đang có suy nghĩ hận thù, yêu ghét, khó chịu, lo lắng hay suy nghĩ về ai đó hay điều gì đó thì trước trì tụng cũng nên thả lỏng cơ thể và xả bỏ hết những suy tư trong đầu. Phương pháp thả lỏng tâm hồn rất dễ, quý Phật tử chỉ cần chú ý đến chỗ đang căng thẳng, chỗ đang yêu ghét giận hờn… thả nó ra, buông nó ra thì tự nhiên tâm được thả lỏng. Chỉ khi đã thấy được chỗ tĩnh lặng trong tâm rồi thì hãy bắt đầu trì tụng. Tụng Chú Đại Bi 3 biến Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 biến Có nhiều cách niệm kinh Phật nói chung và tụng Chú Đại Bi nói riêng, mỗi người có thể tự chọn cho mình cách tụng phù hợp nhất. Có 3 phương pháp tụng chú cơ bản sau Đọc rõ thành tiếng một cách rõ ràng và từ tốn. Khi đọc phải chú tâm vào âm thanh của chú, đừng để cho những suy nghĩ trong đầu kịp khởi lên. Với cách đọc này thì âm thanh ở bên ngoài, dùng tai để nghe, dùng tâm để trụ. Đọc nhép miệng hoặc âm rất nhỏ chỉ người đọc nghe được. Với cách đọc này thì âm thanh của chú nằm ở trong đầu, dùng tâm để trụ nhưng hơi miệng thì thoát ra ngoài. Đọc thầm trong tâm. Đây là một cách đọc khó vì dễ bị tư tưởng xen tạp, dễ bị phân tâm. Quý Phật tử khi trì tụng Chú Đại Bi bằng cách này cần nên trụ vào âm thanh của chú trong đầu, tư tưởng khởi lên thì dùng tâm trụ trở lại âm thanh. Chỉ trụ nơi này, không duyên trụ nơi khác. Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát 3 lần Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha. Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. 3 lần Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật. 3 lần Lặp lại bài chú thêm 2 lần. Trên đây là hướng dẫn cách trì tụng Chú Đại Bi 3 biến ngay tại nhà, mong quý Phật tử thực hành đúng chánh pháp, phát huy Phật tính để tích được lợi ích quảng đại và tìm tới sự an lạc trong tâm hồn. ——————— XEM NGAY CÁC VIDEO DƯỚI ĐÂY TRÊN YOUTUBE 50 Bài Học Chính Đức Phật Đích Thân Chỉ Dạy Sau Khi Giác Ngộ Giúp Bạn Giác Ngộ Giải Thoát Top 10 Nhà sư Việt Nam nổi tiếng nhất hiện nay Top 5 Ngôi chùa lớn nhất Việt Nam, số 1 là ngôi chùa lớn nhất thế giới Top 10 Vị đại lão hòa thượng có tầm ảnh hưởng lớn nhất tới nền phật giáo Việt Nam 5 Bằng chứng cho thấy Đức Phật đã đi trước khoa học hàng ngàn năm Chú Đại Bi được lấy ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, gọi tắt là Chú Đại Bi. Chú Đại Bi có thảy là 84 câu, 415 chữ. Dưới đây là nghi thức trì tụng Chú Đại Bi đơn giản tại nhà. Chú Đại Bi có lẽ là bài trì chú mà hầu hết các Phật tử đều biết đến, các chùa cũng thường trì tụng chú trong các thời kinh. Hôm nay Tâm Hướng Phật xin hướng dẫn trì tụng Chú Đại Bi theo từng bước để tâm mình được bình an thanh tịnh, để được hưởng an lạc hoan hỷ trong suốt năm dài. Chú Đại Bi có 84 câu, mỗi câu đều có uy lực không thể nghĩ bàn. Hòa Thượng Tuyên Hóa bảo “Tụng Chú Đại Bi mà đúng như pháp thì khi bạn tụng chú Trời đất đều chấn động, cả pháp giới chuyển rung. Trên thông cả cõi trời, dưới thấu khắp cả các cõi giới địa ngục. Khắp cả mọi pháp giới, trời người đều cảm thông và tán dương công đức.” Nếu như bạn có thể ăn chay giữ giới thì cảnh giới khi tụng chú là Bất khả tư nghì. Ngay khi bạn bắt đầu trì tụng, do uy lực của chú Trên hư không có hóa thân chư Bồ Tát cùng vô lượng chư thiên, Thiên Long, cùng thần Mẫu Nữ và quyến thuộc đến chứng minh gia bị. Phía bên dưới là vô biên chúng Quỷ Thần hội tụ, chắp tay nghe Pháp. Khi bạn đọc chú lên thì tất cả đều hoặc đứng hoặc quỳ, đồng chắp tay lắng nghe. Cũng lúc ấy, “nơi Địa ngục liền đình chỉ tất cả hình phạt trị tội. Toàn bộ kẻ thọ hình đều quỳ tại đó chắp tay hướng lên nghe Chú Đại Bi. Khi bạn tụng chú xong, thì nơi địa ngục bắt đầu hành hình lại, nhưng mức độ giảm đi; người thọ hình chịu thống khổ cũng nhẹ hơn”. Trong nghi thức tụng hầu hết các kinh luôn có chú Đại Bi. Sở dĩ có việc này là do mật ý của chư Tổ, muốn nương uy lực của chú bảo vệ cho người tụng khỏi các ma chướng. Một ý nhỏ niệm như thế thôi, cũng đủ để ta thấy uy lực vô biên của Chú Đại Bi. I. Chuẩn bị Hòa Thượng Tuyên Hóa bảo “Thần chú này khả năng cứu khổ ban vui cho mọi chúng sinh nên gọi là Chú Đại Bi. “ Bi” có công năng làm cho mọi khổ nạn của chúng sinh được tiêu trừ. Trong đó chủ yếu nhất là công năng chữa lành mọi bệnh tật.” Cho nên bất luận bạn có phải là Phật tử hay không đều có thể trì tụng được. Bất kể là bạn bị bệnh gì, nếu bạn trì niệm Chú Đại Bi, thì mọi bệnh khổ đều được tiêu trừ! Bạn đọc hết một lần chú thì gọi là tụng 1 biến chú. Theo kinh dạy thì mỗi ngày nên tụng tối thiểu là 05 biến, nếu có điều kiện tụng nhiều hơn càng tốt. Lại bạn nên học thuộc lòng để tụng là tốt nhất bởi thuộc lòng mà tụng thì tâm dễ chuyên nhất, ít vọng niệm. Về vệ sinh thân thể và ăn uống Theo Kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni Người tụng chú Đại Bi cần tuyệt đối kiêng ăn Ngũ Vị Tân. Trước khi tụng nên đánh răng, tắm rửa sạch sẽ, quần áo dài gọn gàng. Để được lợi ích nhất khi tụng Chú Đại Bi, bạn nên ăn chay và giữ gìn 5 giới căn bản bởi nếu ăn chay được thì nhanh được cảm ứng, mọi mong cầu đều nhanh được thành tựu. Cho nên nếu như đang gấp cầu điều gì đó thì nên phát nguyện ăn chay trong thời gian tụng để nhanh được thành tựu. Nếu không ăn chay thì tuy vẫn tụng được, nhưng sẽ lâu được cảm ứng và dễ phát sanh chướng ngại. Bạn tụng chú lâu ngày mà không “thấy” gì là bởi không bỏ mặn ăn chay nên chậm được cảm ứng, chớ chẳng phải do chú không linh! Cần hết sức lưu ý ở điểm này. Tụng thế nào khi nhà không có bàn thờ Phật Bởi là “Quảng Đại Viên Mãn Đà Ra Ni” cho nên nhà không có bàn thờ Phật thì bạn ngoảnh mặt sang hướng Tây mà trì tụng. Nếu bạn ở trọ chật hẹp thì chỉ cần ngồi một góc nào đó sạch sẽ là được. Tụng chú quan trọng nhất ở tâm chí thành khẩn thiết. Nếu giữ được tâm thanh tịnh thì bạn ngồi nơi đâu và hướng nào cũng tụng được. Trong nghịch cảnh mà phát được cái tâm tụng chú, phước đức vô lượng vô biên. Về cách ngồi tụng và Cảnh giới phát sinh Tụng chú mà tâm lực kiên định thì quỳ tụng là có công đức lớn nhất. Nếu không quỳ được thì bạn ngồi kiết già hoặc bán già, tay kiết Tam muội ấn mà tụng là được. Đại Bi Ấn chỉ dùng cho người giữ giới tinh nghiêm và chuyên tu mà thôi, không nên lạm dùng. Khi tụng chú mà tâm sanh vọng niệm thì cứ mặc kệ, đừng để ý và cũng đừng lo lắng. Khi bạn chuyên cần tụng một thời gian, vọng niệm sẽ tự ít dần đi. Nếu trong lúc tụng phát sanh các cảnh giới như Ngửi thấy mùi thơm ngào ngạt; đỉnh đầu như có kiến bò; xung quanh có những tín hiệu lạ… bạn nên mặc kệ, đừng quan tâm đến. Tập trung tâm trí tụng là quan trọng nhất. Cảnh giới dù thiện cảnh hay ma cảnh, nếu ta không để ý đến từ nó tự mất. Đừng chấp tâm vào đó là đúng pháp, nếu chấp tâm vào đó sẽ dễ bị thử thách. Cách trì niệm Thần Chú Đại Bi Có 3 phương pháp tụng chú 1 đọc rõ thành tiếng; 2 đọc nhép miệng, hoặc âm rất nhỏ chỉ người đọc nghe được 3 đọc thầm trong tâm. Mục đích của việc tụng chú là dùng âm thanh của chú, và cách đọc chú làm cho tâm trong sạch, không còn phiền não, không còn suy nghĩ lăng xăng trong đầu, nhờ đó tâm được định tĩnh. Khi tâm được định tĩnh, đây được gọi là giải thoát, nghiệp chướng tiêu trừ. Tùy vào điều kiện và hoàn cảnh lúc bắt đầu trì chú mà quý Phật tử có thể chọn 1 trong 3 cách trên. Tuy nhiên, có một số lưu ý khi tụng chú cho mỗi phương pháp đó là rõ ràng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng ra. Đọc không nhanh, không chậm để cho chúng sanh các loài đều nghe được. Nên hành thiền ngày hai buổi, buổi sáng sớm lúc mới rạng đông và buổi hoàng hôn lúc ngày chuyển qua đêm, còn nửa đêm thì nên thức dậy để đọc kinh. Đó là thời khóa biểu lý tưởng cho người tu tập, tuy nhiên nếu ta không có điều kiện thì chọn một thời khóa trong ngày cũng được. II. Cách tác bạch trước khi tụng Kinh, niệm Phật Bảng phát nguyện tác bạch hồi hướng này thử nghiệm cho nhiều người rất hiệu quả, những vong linh oan gia trái chủ rất hoan hỉ, vì vậy tặng cho các bạn nên đọc mỗi ngày khi chép kinh, tụng kinh. Người khuất mặt đều hoan hỉ siêu thoát. Thực hành Con tên là Pháp danh Nếu có. Hồi hướng cho …. Nguyện cho con trong đời này kiếp này và muôn đời sau, con xin Đức Phật A Di Đà chứng giám cho lòng thành của con. Nguyện cho con làm bất cứ mọi điều Phước lành hoặc công Đức tu tập được trong một ngày, mỗi giờ, mỗi khắc, mỗi giây hoặc trong một đời và nhiều đời trước, con xin hồi hướng cho Cửu huyền thất tổ, ông bà nội ngoại, đa sanh phụ mẫu, ân sư đời đạo, tất cả người thân thuộc của con từ nhiều đời nhiều kiếp trước và hiện đời này. Con nguyện hồi hướng công đức tụng Kinh tụng Chú, niệm Phật và các công đức, phước báu này cho Pháp giới chúng sinh, cho linh hồn ông bà tổ tiên thân gia quyến thuộc của con trong từ vô thỉ kiếp đến nay; cho cha mẹ, anh em, vợ chồng, con của con nhiều đời nhiều kiếp trước và hết thảy các oan gia trái chủ của con trong từ vô thỉ kiếp đến nay. Con cầu nguyện Tam Bảo phóng quang gia hộ cho hết thảy cùng lìa khổ được vui, đồng vãng sanh Tây phương Tịnh Độ”. Hồi hướng cho tất cả những người bị tai nạn đường phố và tất cả tai nạn khác, các vong linh thai nhi bị sẩy thai, bị loại bỏ, hồi hướng cho các chủng tử trên thân thể của tôi, nguyện chư vị có thể nghe được Phật pháp, phát tâm đại sám hối, sám hối những ác nghiệp đã tạo trong quá khứ, sớm vãng sinh thiện đạo, lìa khổ được vui”. Hồi hướng cho những chiến sĩ vô danh, những vong hồn không người thân thích, tất cả các chúng sanh khắp 10 phương pháp giới, tất cả những oan gia trái chủ có ân oán với con từ vô lượng kiếp. Mong cho họ nghe được, hiểu thấu được kinh tạng mà phát tâm Bồ đề, quy đầu Tam Bảo thoát khổ được vãng sanh Tây phương cực lạc nơi Đức Phật A Di Đà, để tất cả chúng sinh thoát khỏi đau khổ trong vòng lục đạo. Nguyện ơn trên Tam Bảo gia hộ độ trì cho con luôn luôn được trải lòng thương yêu khắp tất cả chúng sanh, dù thế giới hữu hình hay vô hình. Xin cho con biết thương yêu loài người, loài vật và chúng sanh trong địa ngục cho đến cỏ cây. Cho con luôn được giữ lòng khiêm hạ, luôn luôn thấy mình như cỏ rác, cát bụi. Nguyện trong đời này và nhiều đời nhiều kiếp về trước nếu con làm điều gì có ích, những công đức tu tập, những Phước báu mỗi ngày con xin chia sẻ những công đức, phước đức của con đến khắp pháp giới chúng sanh. Nguyện cho con khi bỏ báo thân này con và tất cả các chúng sinh được vãng sanh Tây phương cực lạc. Cúi mong đức Phật A Di Đà từ bi không thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ cho chúng sinh, tất cả cùng được thành tựu đại bi thắng phước. Ngưỡng nguyện đại bi Quan thế Âm cùng Phật pháp tăng vô thượng Tam Bảo mật thuỳ chứng minh gia hộ. Con phát tâm với lòng thành kính. Xin mời tất cả oan gia trái chủ, các vong linh Chư thiên Hộ pháp cùng chắp tay theo con cùng tụng kinh, trì chú, niệm Phật với nhau. Nguyện Đức Phật chứng giám cho lời cầu nguyện của con được thành tựu mỗi ngày luôn tăng trưởng. Nguyện cầu tất cả được vãng sanh Tây phương cực lạc. Nam Mô A Di Đà Phật. III. Nghi thức trì tụng Chú Đại Bi 1. Tụng ba lần Chú Tịnh Khẩu Nghiệp Chơn-Ngôn để cho nơi miệng mình được thanh tịnh “Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha”3 lần 2. Tụng ba lần Chú Tịnh Thân Nghiệp Chơn-Ngôn để cho thân được thanh tịnh, sạch sẽ “Tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị, ta bà ha”3 lần 3. Tụng ba lần Chú An Thổ-Địa Chơn-Ngôn để cho nơi chỗ đất đai và nhà cửa của mình được thanh tịnh “Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án độ rô, độ rô, địa vĩ, ta bà ha”3 lần 4. Tịnh Pháp Giới Chơn-Ngôn Án lam, tóa ha 3 lần 5. Tịnh Tam Nghiệp Chơn-Ngôn Án ta phạ, bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám 3 lần 6. Nguyện Hương Nguyện đem lòng thành kính, Gởi theo đám mây hương. Phưởng phất khắp mười phương. Cúng dường ngôi Tam Bảo, Thề trọn đời giữ đạo, Theo tự tánh làm lành, Cùng pháp giới chúng sinh, Cầu Phật từ gia hộ, Tâm Bồ Đề kiên cố, Xa bể khổ nguồn mê, Chóng quay về bờ Giác 1 lạy O O nghĩa là gõ chuông nếu có! 7. Đảnh Lễ Chí Tâm Đảnh Lễ Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai, thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo. 1 lạy O Chí Tâm Đảnh Lễ Nam mô Ta bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. 1 lạy O Chí Tâm Đảnh Lễ Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. 1 lạy O Kính lạy đức Thế tôn, Quy y các Phật đà, Nay con phát đại nguyện Trì tụng chú Đại Bi, Trên trả bốn ơn nặng, Dưới giúp ba đường khổ. Những người thấy, nghe được Đều phát tâm bồ-đề, Thực hành hạnh trí huệ, Tập hợp mọi phước đức Báo thân này kết thúc, Đồng sanh cõi cực lạc. Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật 3 lần Phật pháp tuyệt diệu, Cực kỳ cao xa, Trăm ngàn vạn kiếp Khó mà gặp được. Nay con thấy nghe, Lại được thọ trì Nguyện cầu thấu hiểu Ý thật của Phật. Kính nghe Đấng viên thông giáo chủ, Vẻ từ ái trăng tròn. Hầu Di Đà nơi Cực lạc phương Tây, Giúp Thích Ca cõi Ta bà uế trược. Ở trên núi báu lưu ly Ngự giữa sen hồng nghìn cánh, Quá khứ là Chánh pháp minh vương, Hiện nay là Quán âm tự tại, Ba mươi hai ứng rộng độ quần sinh, Bảy nạn, đa cầu, nhiều phương ứng vật. Sức mầu thù thắng Tán thán khôn cùng. Ngưỡng trông đức cả từ bi Rũ lòng thương tưởng. Hôm nay ngày … tháng … năm … Đệ tử … quy đầu Tam bảo, trì tụng chú Đại Bi, hồi hướng công đức cầu nguyện cho bản thân, cho thân nhân, cho chúng sinh, tất cả cùng được thành tựu đại bi thắng phước. Cúi mong Phật đức từ bi không thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ. Nam mô Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát. Cúi lạy Quán âm đại bi chủ, Nguyện lực sâu dày tướng hảo thân. Nghìn tay trang nghiêm khắp hộ trì. Nghìn mắt sáng ngời soi muôn nẻo. Mật ngữ phô bày trong thật ngữ, Bi tâm khơi dậy giữa vô tâm. Khiến con sớm trọn các mong cầu, Vĩnh viễn diệt trừ bao tội chướng. Long thiên thánh chúng thường gia hộ. Trăm nghìn tam muội trọn huân tu. Thọ trì, thân con quang minh tràng. Thọ trì, tâm con thần thông tạng. Rửa sạch trần lao nương biển nguyện, Siêu chứng bồ đề phương tiện môn. Con nay xưng tụng, thề quy y Sở nguyện như lòng thảy trọn đủ. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng thông hết thảy pháp. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm chứng mắt trí huệ. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng độ hết muôn loài. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm trọn phương tiện khéo. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng lên thuyền bát-nhã. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm vượt qua bể khổ. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng tròn giới định đạo. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm lên đỉnh niết bàn. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng đến nhà vô vi. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm đồng thân pháp tánh. Nguyện con nhìn núi đao, Núi đao tự gãy đổ. Nguyện con nhìn vạc dầu, Vạc dầu tự khô cạn. Nguyện con nhìn địa ngục, Địa ngục tự tiêu diệt. Nguyện con nhìn ngạ quỷ, Ngạ quỷ tự no đủ. Nguyện con nhìn tu la, Ác tâm tự dập tắt. Nguyện con nhìn súc sanh, Tự chứng thành đại trí. 8. Chú Đại Bi Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát 3 lần Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê lị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê lị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha. Trì tụng 3 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… bao nhiêu lần tùy ý. 9. Vãng Sinh Tịnh Độ Thần Chú Nam-mô a di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tì ca lan đế, a di rị đa, tì ca lan đa, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha. Trì tụng 3 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… bao nhiêu lần tùy ý. Phật A Di Đà thân sắc vàng Tướng tốt quang minh không ai bằng Hào quang trắng uyển chuyển như Tu Di Mắt Phật xanh biếc như nước bốn biển Trong quang minh có vô số hoá Phật Hoá Bồ Tát cũng nhiều vô biên Bốn mươi tám nguyện độ chúng sinh Chín phẩm sen vàng lên bờ giác. Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật. Nam Mô A Di Đà Phật. 108 lần Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát. 3 lần Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát. 3 lần Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát.3 lần Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. 3 lần 10. Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm, Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm, át điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha. Trì tụng 3 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… bao nhiêu lần tùy ý. 11. Hồi hướng Nguyện ngày an lành, đêm an lành, Đêm ngày sáu thời thường an lành, Tất cả các thời đều an lành, Nguyện đức Từ bi thường gia hộ. Nguyện tiêu ba chướng, trừ phiền não, Nguyện chơn trí huệ thường sáng tỏ, Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ, Kiếp kiếp thường tu bồ tát đạo. Nguyện sanh cực lạc cảnh phương Tây, Chín phẩm hoa sen là cha mẹ, Hoa nở thấy Phật, chứng vô sanh, Bất thối bồ tát là bạn hữu. Nguyện đem công đức này, Hướng về khắp tất cả, Đệ tử và chúng sanh Đều trọn thành Phật đạo. 12. Tam Tự Quy Y Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng 1 lạy Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí tuệ như biển 1 lạy Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại 1 lạy Xong hết ta khoan đứng dậy mà hãy ngồi thiền, tịnh tâm khoản 10-20p. Lúc này ta có thể dùng tâm thức để xin hay khấn gì đó với các Ngài, và trong âm thầm các Ngài sẽ dạy bảo lại mình, cho mình năng lượng an lành lợi lạc. Theo Tâm Hướng Phật.!

trì tụng là gì